1. Tổng quan hiện trạng sử dụng, công nghệ xử lý và quản lý phế phụ phẩm trồng trọt:
a. Tổng quan hiện trạng phát thải và sử dụng phế phụ phẩm trồng trọt;
b. Tổng quan về các công nghệ xử lý phế phụ phẩm trồng trọt.
2. Đánh giá hiện trạng công nghệ, mô hình thu gom, xử lý phế phụ phẩm trồng trọt theo hướng giảm phát thải khí nhà kính ở đồng bằng sông Hồng:
a. Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý phế phụ phẩm trồng trọt vùng đồng bằng sông Hồng;
b. Đánh giá hiện trạng mô hình thu gom, xử lý phế phụ phẩm trồng trọt theo hướng giảm phát thải khí nhà kính ở đồng bằng sông Hồng.
3. Xây dựng tiêu chí lựa chọn công nghệ, mô hình thu gom, xử lý phế phụ phẩm trồng trọt nhằm giảm phát thải khí nhà kính:
a. Tổng hợp tiêu chí phục vụ lựa chọn công nghệ và mô hình xử lý phế phụ phẩm trồng trọt;
b. Lựa chọn và hoàn thiện công nghệ sản xuất than sinh học (biochar) từ (Rơm rạ, trấu, thân và lõi ngô) phù hợp với từng địa phương, quy mô 1 tấn phụ phẩm x 3 tỉnh x 4 loại nguyên liệu;
c. Lựa chọn và hoàn thiện công nghệ sản xuất compost phù hợp với từng địa phương, quy mô 1 tấn phụ phẩm x 3 tỉnh x 1 loại nguyên liệu;
d. Lựa chọn và hoàn thiện công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm sau trồng nấm phù hợp với từng địa phương, quy mô 1 tấn phụ phẩm x 3 tỉnh x 1 loại nguyên liệu;
4. Xây dựng các mô hình thu gom, xử lý phế phụ phẩm trồng trọt nhằm giảm phát thải khí nhà kính
a. Xây dựng mô hình thu gom và sản xuất biochar từ rơm rạ với quy mô 10 tấn phế phụ phẩm/ điểm (2 điểm/tỉnh x 3 tỉnh);
b. Xây dựng mô hình thu gom và xử lý chất thải bằng công nghệ ủ compost với quy mô 10 tấn phế phụ phẩm/điểm (2 điểm/tỉnh x 3 tỉnh).