Năm 2009, tỷ lệ người lao động bị bệnh mắt chiếm tỷ lệ cao nhất 15,5%, sau đó là bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản chiếm 13,7%, bệnh da chiếm 10,1%. Năm 2010 bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản chiếm tỷ lệ cao nhất 12%, sau đó là bệnh mắt 11,8%, bệnh dạ dày, tá tràng là 10,5%, bệnh da là 10,1%. Năm 2011, bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh tim mạch 13,3%, tiếp theo là bệnh da chiếm 11,1%, bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản là 9,6%.
Nguyễn Liễu, Phạm Văn Tố đánh giá môi trường lao động và tình hình bệnh phổi - phê quản của công nhân khai thác than tại Công ty Đông Bắc, Quảng Ninh cho thấy, bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh phổi - phế quản 40,8%, bệnh da liễu 34,4%, suy nhược thần kinh 30%, bệnh dạ dày-tá tràng 28,4%, bệnh tai mũi họng 27,7% [2].
Nguyễn Quý Thái, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nông Thanh Sơn nghiên cứu yếu tố nguy cơ đối với bệnh nấm da ở công nhân khai thác than tại Thái Nguyên cho thấy, thực hành vệ sinh cá nhân chưa tốt, điều kiện lao động chưa đạt yêu cầu là yếu tố nguy cơ chính tác động lên tình trạng bệnh nấm da ở công nhân khai thác than [3].
Thống kê các loại bệnh thường gặp trong ngành khai thác mỏ từ năm 2009 - 2011 như sau: bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản chiếm tỷ lệ từ 9,6-13,7%; bệnh viêm phế quản từ 7,2 - 9%; bệnh mắt từ 7,2 - 15,5%; bệnh dạ dày, tá tràng từ 8,4 - 10,5%; bệnh da từ 10,1 - 11,1%; bệnh cơ, xương khớp từ 7 - 9,1%. (Biểu đồ 1).
Vũ Thị Thu Hằng bước đấu nghiên cứu về sức khỏe bệnh tật và tai nạn lao động của công nhân xí nghiệp luyện kim màu II Thai Nguyên (2000 - 2002) cho thấy, bệnh tai mũi họng, răng hàn mặt, bệnh da, bệnh hô hấp, bệnh tin mạch, bệnh mắt chiếm tỷ lệ cao [5].
Theo phân loại sức khỏe trong 3 năm (2009 - 2011), sức khỏe công nhân loại II chiếm tỷ lệ cao nhất, năm 2009 là 55,3%, năm 2010 là 54,4% năm 2011 là 56,8%; tiếp theo là sức khỏe loại III là 26%, 27,9% và 27,6% sức khỏe loại I từ 10,9 - 15,3%; sức khỏe loại IV là 3,3 - 4,5%; sức khe loại V là 0,2 - 0,3%. (Biểu đồ 2).
Vũ Thị Giang thống kê tình hình môi trường lao động, sức khỏe bệnh nghề nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai từ năm 1998 - 2002 cho thấy, sức khỏe loại I từ 12,7 - 26,95%, loại II từ 37,3% - 62,61%, loại 3 từ 16,18 - 33,85%, loại IV và V từ 0,17 - 6,77% [4]. Tỷ lệ người lao động có sức khỏe loại I-IV trong nghiên cứu đều nằm trong khoảng dao động của nghiên cứu này.
Theo thống kê của Viện KHKT Bảo hộ lao động tại các doanh nghiệp, kết quả khám sức khỏe định kỳ từ năm 2002 đến 2004 như sau: loại I từ 17,0% -18,7%, loại II từ 41,2 - 45,7%, loại III từ 26,3 - 29,3%, loại IV từ 7,3 -10,1% loại V từ 1,9 - 2,5% [1]. Tỷ lệ người lao động có sức khỏe loại II trong thống kê này thấp hơn nghiên cứu, tỷ lệ người lao động có sức khỏe loại IV – V cao hơn so với nghiên cứu.
Tỷ lệ số vụ TNLĐ có người chết và tỷ lệ số người bị chết năm 2010, cao hơn năm 2009 và 2011. Tỷ lệ số vụ TNLĐ có người chết/tổng số vụ TNLĐ năm 2009 - 2011 là 8,2%, 12,2% và 6,5%, tỷ lệ số người chết/tổng số người bị nạn là 24,1%, 30,4% và 20,8%, tỷ lệ số người bị thương nặng/tổng số người bị nạn là 73,5%, 57,6% và 68,4%. (Biểu đồ 3).
4. Kết luận
- Một số bệnh thường gặp trong ngành khai thác mỏ như bệnh mắt năm 2009 - 2011 là 15,5%, 11,8% và 7,2%; viêm xoang, mũi họng, thanh quản là 13,7%, 12,0% và 9,6%; bệnh da là 10,1%, 10,1% và 11,1%; viêm phế quản là 9,0%, 7,3% và 7,2%.
- Sức khỏe người lao động loại II chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2009 - 2011 là 55,3%, 54,4% và 56,8, sau đó là loại III, loại I, loại IV và loại V.
Để phát hiện sớm các bệnh ở người lao động và có giải pháp dự phòng thích hợp cần kiểm tra thường xuyên môi trường làm việc, khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Vân Trình (2006), "Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập – triển vọng và thách thức", Hội thảo quốc gia khoa học công nghệ an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập ở Việt Nam, trang 7-15, Viện nghiên cứu KHKT bảo hộ lao động, Hà Nội tháng 8/2006. 2. Nguyễn Liễu, Phạm Vãn Tổ (2004), "Đánh giá môi trường lao động và tình hình bệnh phổi – phế quản của công nhân khai thác than tại công ty Đông Bắc, Quảng Ninh", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ I, 12 - 14/11/2003, Nhà xuất bản Y bọc 2004, trang 483 - 488.
3. Nguyễn Quý Thái, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nông Thanh Sơn (2004),
"Nghiên cứu yếu tố nguy cơ đối với bệnh nấm da ở công nhân khai thác than tại Thái Nguyên", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ I, 12 -14/11/2003, Nhà xuất bản Y học 2004, trang 568 - 575.
4.Vũ Thị Giang (2004), "Tình hình môi trường lao động, sức khỏe và bệnh nghề nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai từ năm 1998-2002 ", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thử I, 12-14/11/2003, Nhà xuất bản Y học 2004, trang 92-98.
5.Vũ Thị Thu Hằng (2004), "Bước đầu nghiên cứu về sức khỏe bệnh tật và tai nạn lao động của công nhân xí nghiệp luyện kim màu II Thái Nguyên (2000-2002)", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thử I, 12-14/11/2003, Nhà xuất bản Y học 2004, trang 405-410.
Nguyễn Duy Bảo, Đào Phú Cường - Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường
Chuyên đề khai thác khoáng sản gắn với BVMT